Thursday, 18 October 2018

Thủy ngân (II) sulfua – Wikipedia tiếng Việt


Thủy ngân(II) sulfua

HgS-alpha-cinnabar-xtal-1999-looking-down-a-axis-CM-3D-balls.png

HgS-alpha-cinnabar-xtal-1999-looking-down-c-axis-CM-3D-balls.png
Danh pháp IUPAC
Mercury sulfide
(Thủy ngân(II) sulfua)
Tên khác
Cinnabar
Vermilion

Nhận dạng
Số CAS
1344-48-5
PubChem
62402
Thuộc tính
Công thức phân tử
HgS
Khối lượng mol
232,66 g/mol
Khối lượng riêng
8,10 g/cm3
Điểm nóng chảy
580 °C (853 K; 1.076 °F) decomposes
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước
Không tan
BandGap
2.1 eV (direct, α-HgS) [1]
MagSus
−55,4·10−6 cm3/mol
Chiết suất (nD)
w=2.905, e=3.256, bire=0.3510 (α-HgS) [2]
Nhiệt hóa học
Entanpi
hình thành ΔfHo298

−58 kJ·mol−1[3]
Entropy mol tiêu chuẩn So298
78 J·mol−1·K−1[3]
Các nguy hiểm
Phân loại của EU
Very toxic (T+)
Dangerous for the environment (N)
NFPA 704


NFPA 704.svg



1


3


0


 


Chỉ dẫn R
R26/27/28, R33, R50/53
Chỉ dẫn S
(S1/2), S13, S28, S45, S60, S61
Điểm bắt lửa
Không bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khác
Mercury oxide
Mercury selenide
Mercury telluride
Cation khác
Zinc sulfide
Cadmium sulfide


Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).


Sulfua thủy ngân (II) là một hợp chất hóa học của hai nguyên tố hóa học là thủy ngân và lưu huỳnh. Nó có công thức hóa học HgS. Là một chất độc do có chứa thủy ngân.

Trong tự nhiên, nó có hai dạng thù hình, được dễ dàng nhận ra nhờ màu sắc khác nhau:


  • Loại quặng màu đỏ son, gọi là chu sa (cinnabarit), là dạng phổ biến nhất trong tự nhiên. Chất màu đỏ son trước đây được làm từ nó.

  • Loại quặng màu đen (metacinnabarit) ít phổ biến hơn. Nó cũng đã từng được sử dụng làm chất màu.

Dạng tổng hợp được sản xuất bằng cách xử lý các muối của thủy ngân hóa trị 2 với hiđrô sunfua (H2S) để làm lắng đọng metacinnabarit tổng hợp màu đen, sau đó được đun nóng trong nước. Chuyển hóa này được xúc tác bằng sự có mặt của natri sunfua (Na2S)[4].








No comments:

Post a Comment