Vị trí sao Chức Nữ trong chòm Thiên Cầm. | |
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000.0 Xuân phân J2000.0 | |
---|---|
Chòm sao | Lyra |
Xích kinh | 18h 36m 56.3364s[1] |
Xích vĩ | +38° 47′ 01.291″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 0.03[1] |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | A0V[1] |
Chỉ mục màu U-B | −0.01[1] |
Chỉ mục màu B-V | +0.00[1] |
Kiểu biến quang | Suspected Delta Scuti[2] |
Trắc lượng học thiên thể | |
Vận tốc xuyên tâm (Rv) | −13.9[1] km/s |
Chuyển động riêng (μ) | RA: 201.03[1] mas/năm Dec.: 287.47[1] mas/năm |
Thị sai (π) | 128.93 ± 0.55[1] mas |
Khoảng cách | 25.3 ± 0.1 ly (7.76 ± 0.03 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | 0.58 [note 1] |
Chi tiết | |
Khối lượng | 2.11[3] M☉ |
Bán kính | 2.26 × 2.78[4] R☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 4.1 ± 0.1[4] |
Độ sáng | 37 ± 3[4] L☉ |
Nhiệt độ | 9602 ± 180[5] K |
Độ kim loại | [M/H] = −0.5[5] |
Tự quay | 12.5 h |
Tuổi | 3.86–5.72×108[3] năm |
Tên gọi khác | |
Wega,[6] Lucida Lyrae,[7] Alpha Lyrae, α Lyrae, 3 Lyr, GJ 721, HR 7001, BD +38°3238, HD 172167, GCTP 4293.00, LTT 15486, SAO 67174, HIP 91262.[1] |
Sao Chức Nữ (α Lyr / α Lyrae / Alpha Lyrae hay Vega hoặc Vêga) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Cầm (Lyra), và là sao sáng thứ 5 trên bầu trời đêm. Nó là sao sáng thứ 2 ở bầu trời phía bắc sau Arcturus, và thông thường có thể nhìn thấy ở gần thiên đỉnh khi quan sát ở các vĩ độ trung bình (40-50) về mùa hè ở bắc bán cầu.
Nó là "ngôi sao gần" cách hệ Mặt Trời chỉ có 25,27 năm ánh sáng, và cùng với Arcturus và sao Thiên Lang (Sirius), là những ngôi sao "hàng xóm" của Mặt Trời sáng nhất. Sao Chức Nữ là một đỉnh của Tam giác mùa hè.
Lớp quang phổ của nó là A0V (Sao Thiên Lang là A1V, tức là ít mãnh liệt hơn một chút) và nó là sao thuộc chuỗi chính với các phản ứng hạt nhân chuyển hiđrô thành heli trong lõi của nó. Vì các sao càng mạnh thì sử dụng nguồn nguyên liệu nhiệt hạch càng nhanh, thời gian đang tồn tại của sao Chức Nữ chỉ khoảng 1 tỷ năm, bằng 1/10 của Mặt Trời. Sao Chức Nữ có bán kính 2,5 lần lớn hơn, 3 lần nặng hơn và 50 lần bức xạ mạnh hơn Mặt Trời.
Sao Chức Nữ có một lớp bụi và khí hình chiếc đĩa vây quanh nó, được phát hiện bởi IRAS vào giữa những năm thập niên 1980. Nó hoặc là dấu hiệu của sự hiện diện của các hành tinh hoặc là các hành tinh của nó sẽ sớm được tạo ra. Đĩa mẫu hành tinh, như có thể suy ra từ tên gọi của nó, được tin là sẽ dẫn đến sự hình thành của các hành tinh nhưng cũng có thể tồn tại một thời gian dài sau khi các hành tinh đã hình thành nếu không có các hành tinh khí khổng lồ giống như Sao Mộc.
Vào khoảng năm 14.000, sao Chức Nữ sẽ trở thành Sao Bắc cực, do hiện tượng tuế sai của các điểm phân. Xem bài Polaris để có thêm thông tin.
Các nhà thiên văn học chuyên nghiệp sử dụng sao Chức Nữ để xác định thang độ sáng tuyệt đối. Khi thang độ sáng được quy định thì giá trị cường độ sáng của sao Chức Nữ rất gần với 0. Vì thế độ sáng biểu kiến của Chức Nữ, theo định nghĩa, được chọn là bằng 0 trên mọi bước sóng (nó không được sử dụng gần đây do độ sáng biểu kiến ngày nay chủ yếu được định nghĩa theo thuật ngữ của thông lượng chiếu xạ từ sao). Nó cũng có phổ điện từ tương đối phẳng trong vùng ánh sáng (các bước sóng từ 350 đến 850 nanomét, phần lớn các bước sóng này mắt người có thể cảm nhận được), vì thế thông lượng là xấp xỉ bằng 2000-4000 Jy. Thông lượng bức xạ của Chức Nữ giảm nhanh chóng trong khu vực hồng ngoại, và nó xấp xỉ 100 Jy ở bước sóng khoảng 5 micromét.
Sao Chức Nữ là chủ thể của nhiều cái 'đầu tiên' trong Thiên văn học; năm 1850 nó là ngôi sao đầu tiên được chụp ảnh, năm 1872 nó là ngôi sao đầu tiên có quang phổ được ghi lại. Nó cũng được tranh cãi có phải ngôi sao đầu tiên được đo lại biến đổi vị trí góc của mình, trong các thực nghiệm đầu tiên của Friedrich Struve năm 1837. Cuối cùng, nó là ngôi sao đầu tiên có loại xe ô tô được đặt tên theo, khi Chevrolet sản xuất xe 'Vega' năm 1971.
Trong tiếng nước ngoài, tên gọi Vega có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập - từ waqi có nghĩa là "rơi rụng", trong thành ngữ نسر الواقع an-nasr al-wāqi‘ có nghĩa là "chim kền kền rơi". Là một phần của chòm sao Thiên Cầm (Lyra) nó tượng trưng cho chuỗi ngọc quý trên thân cây đàn cầm.
- Trong tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của Carl Sagan Contact, và trong phim cùng tên do chuyển thể từ tác phẩm này, Trái Đất đã nhận được các thông điệp từ mạng truyền tín hiệu ngoài Trái Đất quay xung quanh Vega.
- Trong trò chơi nhập vai Traveller hệ hành tinh gần Vega có loài sinh vật sinh sống có tên gọi chung là Vegan. Họ quản lý một khu vực tự trị trong đế chế Imperium với bán kính vài parsec xung quanh Vega.
- Trong trò chơi điện tử của Commodore 64 có tên gọi HOMER, một phần câu chuyện là việc di cư của loài người tới Vega.
- Trong tiểu thuyết của Robert Heinlein Have Spacesuit, Will Travel, Vega là chủ nhà của một hành tinh có nền văn minh cao - là đại diện và người phụ trách trong khu vực thuộc Liên bang Ba Thiên Hà và là người giám hộ loài người sau khi Ba Thiên Hà phát hiện ra loài người.
- Trong Star Trek có nói đến thuộc địa của loài người nằm trong hệ thống sao Vega.
- Trong tiểu thuyết Foundation của Isaac Asimov, Vega là hệ thống trung tâm của Galactic Empire, và trong đó có hành tinh Trantor.
Trong các ngôn ngữ khác, sao Chức Nữ còn được gọi là:
Trong khoa học, sao Chức Nữ được gọi là:
- ^ For apparent magnitude m and parallax π, the absolute magnitude Mv is given by:
See: Tayler, Roger John (1994). The Stars: Their Structure and Evolution. Cambridge University Press. tr. 16. ISBN 0521458854.
Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sao Chức Nữ |
- ^ a ă â b c d đ e ê g h Staff (30 tháng 10 năm 2007). “SIMBAD query result: V* alf Lyr -- Variable Star”. Centre de Données astronomiques de Strasbourg. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2007.—use the "display all measurements" option to show additional parameters.
- ^ Fernie, J. D. (1981). “On the variability of VEGA”. Astronomical Society of the Pacific 93 (2): 333–337. doi:10.1086/130834. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2007.
- ^ a ă Peterson, D. M.; Hummel, C. A.; Pauls, T. A.; Armstrong, J. T.; Benson, J. A.; Gilbreath, G. C.; Hindsley, R. B.; Hutter, D. J.; Johnston, K. J.; Mozurkewich, D.; Schmitt, H. R. (1999). “Vega is a rapidly rotating star”. Nature 440 (7086): 896–899. doi:10.1038/nature04661. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007.
- ^ a ă â Aufdenberg, J.P.; Ridgway, S.T. et al (2006). “First results from the CHARA Array: VII. Long-Baseline Interferometric Measurements of Vega Consistent with a Pole-On, Rapidly Rotating Star?” (PDF). Astrophysical Journal 645: 664–675. doi:10.1086/504149. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2007.
- ^ a ă Kinman, T.; Castelli, F. (2002). “The determination of Teff for metal-poor A-type stars using V and 2MASS J, H and K magnitudes”. Astronomy and Astrophysics 391: 1039–1052. doi:10.1051/0004-6361:20020806. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2007.
- ^ Allen, Richard Hinckley (1963). Star Names: Their Lore and Meaning. Courier Dover Publications. ISBN 0486210790.
- ^ Kendall, E. Otis (1845). Uranography: Or, A Description of the Heavens; Designed for Academics and Schools; Accompanied by an Atlas of the Heavens. Philadelphia: Oxford University Press.
Tọa độ: 18h 36m 56.3364s, +38° 47′ 01.291″
No comments:
Post a Comment